Đời thứ 9.
1) Tạ Phó (con cả cụ Toản)
Chức: Hương đồ ; Tước:
Sinh ra: Tạ Thản, Tạ Cát, Tạ Yết, Tạ Tứ.
Đời thứ 9.
1) Tạ Phó (con cả cụ Toản)
Chức: Hương đồ ; Tước:
Sinh ra: Tạ Thản, Tạ Cát, Tạ Yết, Tạ Tứ.
Lần đầu tiên:
Năm 1841 (Tân Sửu) đời vua Thiệu trị
năm thứ Nhất.
Cụ
Tạ Ngọc Súy, đời thứ 10, ngành 6, Chi 4 là người đầu tiên sưu tầm, biên soạn
Gia phả họ Tạ Thư Điền bằng chữ Hán lưu truyền mãi mãi cho con cháu họ Tạ.
Đời thứ 9.
1) Tạ Đình Trạc (con cả cụ Hạo)
Chức: Hương đồ ; Tước:
Sinh ra: Tạ Nghị, Tạ Lễ.
Đời thứ 9.
1) Tạ Cự (con cụ Đoán)
Chức: Hương đồ ; Tước:
Sinh ra: Tạ Trực, Tạ Nhã, Tạ Ngữ.
Đời thứ 9.
1) Tạ Luyện (con cả cụ Vĩnh)
Chức: Hương ẩm ; Tước:
Sinh ra: Tạ Úy, Tạ An.
Đời thứ 9.
1) Tạ Trừu (con cụ Tuần)
Chức: Khán sự ; Tước:
Sinh ra: Tạ Uyên, Tạ Bá.
Cụ Tạ Xuân Mậu, đời thứ 11, thuộc ngành 3, Chi 4 họ Tạ
Thư Điền. Cụ là con thứ ba của cụ Tạ Thực. Cụ giữ chức Quản Tổng Thăng Thơ Lại.
2.9.3
Ngành 3. Con
cháu cụ Tạ Đình Khuê
Đời thứ 9.
1) Tạ Định (con cả cụ Khuê)
Ngày sinh: ;
Ngày mất: 15/3 (âm lịch)
Chức: Hương nhiêu ; Tước:
Sinh ra: Tạ Nhuệ.
2.9.2
Ngành 2. Con
cháu cụ Tạ Đình Xuân
Đời thứ 9.
1) Tạ Đình Nham (con cụ Xuân)
Chức: Hiệu sinh (tú tài) ; Tước:
Nơi an táng: Nghĩa trang thôn
Đoài, xã Tây Giang.
Sinh ra: Tạ Đình Khiết, Tạ Đình
Xoang.
Gia phả Chi
3
Con cháu cụ Tạ Đình Trật, đời thứ 7
Chức: Huyện thừa
Tước: Điện tiền tiến công lang
Cụ được Vua Lê Cảnh Hưng năm thứ 3 phong sắc ngày 10 tháng 3 năm
Giáp Ngọ (1742).
Cụ Tạ Ngọc Súy, đời thứ 10, thuộc ngành 6, Chi 4 họ Tạ Thư Điền. Cụ là con thứ hai của cụ Tạ Ngọc Rư. Cụ giữ chức Lý trưởng kiêm Tổng Giảng, tước Thanh Cán Tiên Sinh.
Con cháu cụ Tạ Ngọc Uyển, đời thứ 7
Chức: ; Tước:
Chi 2B ở làng Riêm Trì, xã Tây Phong,
Con cháu cụ Tạ Đình Đại, đời thứ 9,
Trưởng Chi: Tạ Ngọc Đam, đời thứ 16.
Cụ Tạ Ngọc Rư, đời thứ 9, thuộc ngành 6, Chi 4 họ Tạ Thư
Điền. Cụ là con thứ hai của cụ Tạ Ngọc Toản. Ngày giỗ mồng Một tháng Hai hàng
năm.
Đời thứ 9.
1) Tạ Thành tức Thạch (con cả cụ Kiêu)
Chức: Hương đồ ; Tước:
Sinh ra: Tạ Khiên, Tạ Chiên, Tạ Hành, Tạ Bẩy.
II.
Liệt sĩ kháng chiến chống Pháp
|
||||
1
|
Tạ
Bá Quy
|
14
|
3 – 2
|
Hy sinh năm 1950
|
2
|
Tạ
Xuân Tỵ
|
12
|
4 – 3
|
Hy sinh ngày 08/4/1950
|
3
|
Tạ Đậu
|
14
|
4 – 3
|
Hy sinh ngày 24/4/1952
|
4
|
Tạ
Soạn
|
13
|
4 – 4
|
Hy sinh ngày 20/6/1950
|
5
|
Tạ
Thị Câu
|
13
|
4 – 6
|
Hy sinh ngày 11/8/1944
|
6
|
Tạ Ngọc
Toản
|
14
|
4 – 6
|
Hy sinh ngày 24/9/1952
|
7
|
Tạ Văn
Tư
|
14
|
5 – 1
|
Hy sinh ngày 17/3/1952
|
8
|
Tạ Đang
|
14
|
5 – 1
|
Hy sinh ngày 06/11/1952
|
9
|
Tạ Nguyên
Sáu
|
12
|
7 – 1
|
Hy sinh ngày 06/4/1952
|
10
|
Tạ Ngọc
Tảo
|
13
|
7 – 1
|
Hy sinh ngày 09/3/1952
|
11
|
Tạ
Thị Tỵ
|
13
|
7 – 2
|
Hy sinh ngày 25/7/1954
|
Từ Đường Tạ Tộc thư Điền, Tiền Hải được cụ trưởng tộc đời thứ 7 tổ chức xây dựng thế kỷ XVII, vào năm Tân Mùi (1691) trên đất cụ Sơ Hoàng Thủy Tổ về lập ấp thôn Đoài ngày nay. Sau 80 năm, Từ Đường được tôn tạo lại do cụ Tạ Ngọc Rư đời thứ 9 bỏ tiền tiến cúng. Từ năm 1934 đến 1936 cụ Tạ Xuân Mậu (đời thứ 11) đứng ra tổ chức quy lăng mộ Tổ và xây dựng lại Từ Đường họ, mở rộng thành 3 cung với kiến trúc kiểu 3 tòa, chữ “Tam”, xây cuốn vòm hồi văn ba đấu. Cũng vào dịp này, Cụ cho sắm sanh đồ thờ tự (khám thờ, bài vị, long đình, bát biểu, v.v…). Từ năm 1985 đến năm 2010, con cháu nội ngoại đã tiến cúng tu sửa lăng mộ Tổ, Từ Đường, xây dựng Đài tưởng niệm các Liệt sỹ của dòng họ, mở rộng khuôn viên, xây cổng và rào dậu xung quanh, phục chế lại các sắc phong, bài vị, câu đối, v.v...